Lễ công bố Quy hoạch Kết cấu hạ tầng Đường thủy nội địa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
Từ khóa Xem với cỡ chữ

Ngày 10/11/2021, tại Hà Nội, Bộ Giao thông vận tải đã tổ chức Lễ công bố Quy hoạch Kết cấu hạ tầng Đường thủy nội địa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Tham dự buổi lễ có đại biểu đại diện các Bộ ngành, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; về phía Bộ Giao thông vận tải có Ủy viên trung ương Đảng - Bộ trưởng Nguyễn Văn Thể; Thứ trưởng Nguyễn Xuân Sang, các đại biểu đến từ Các Vụ thuộc Bộ; Tổng cục Đường bộ Việt Nam; Các Cục quản lý chuyên ngành thuộc Bộ; Viện Chiến lược và Phát triển GTVT; Tổng công ty TVTK GTVT-CTCP. Ngoài ra các có đại biểu đại diện các các Trường Đại học, các doanh nghiệp, các Hiệp hội chuyên ngành, các đơn vị tư vấn, các nhà khoa học chuyên gia phản biện quy hoạch…cùng sự có mặt của nhiều phóng viên đến từ các cơ quan thông tấn báo chí trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Quang cảnh chung của Lễ công bố Quy hoạch KCHT ĐTNĐ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050

Sau lời phát biểu khai mạc của Thứ trưởng Bộ GTVT Nguyễn Xuân Sang, các đại biểu đã nghe Cục trưởng Cục Đường thủy Nội địa Bùi Thiên Thu công bố nội dung chính Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch.

Thứ trưởng Bộ GTVT Nguyễn Xuân Sang phát biểu khai mạc

Cục trưởng Cục ĐTNĐ Việt Nam Bùi Thiên Thu công bố một số nội dung Quy hoạch

Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 là quy hoạch ngành quốc gia, do Bộ GTVT là cơ quan chủ quản, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam là cơ quan lập quy hoạch, Liên danh TEDI-TEDIWECCO-CCTDI là tư vấn lập quy hoạch do TEDI là thành viên đứng đầu Liên danh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quyết định số 1829/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2021.

Kết quả quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa

  • Quy hoạch các hành lang vận tải thủy quốc gia:

Quy hoạch 09 hành lang vận tải thủy gồm: 01 hành lang ven biển từ Quảng Ninh đến Kiên Giang (khu vực miền Trung thuộc hành lang ven biển), 04 hành lang khu vực miền Bắc (Quảng Ninh - Hải Phòng - Hà Nội, Quảng Ninh - Hải Phòng - Ninh Bình, Hà Nội - Nam Định - Ninh Bình và Hà Nội - Việt Trì - Lào Cai) và 04 hành lang khu vực miền Nam (Thành phố Hồ Chí Minh - Cần Thơ - Cà Mau, Thành phố Hồ Chí Minh - An Giang - Kiên Giang, Bà Rịa - Vũng Tàu - Tây Ninh - Thành phố Hồ Chí Minh và hành lang vận tải thủy kết nối với Campuchia qua sông Tiền, sông Hậu). Trên hành lang gồm các tuyến vận tải chính và một số tuyến vận tải nhánh.

  • Tuyến vận tải chính

Quy hoạch 55 tuyến vận tải chính trên 140 sông, kênh với tổng chiều dài khoảng 7.300 km (trong đó khai thác đồng bộ theo cấp kỹ thuật đạt khoảng 5.000 km) gồm: miền Bắc có 18 tuyến chính trên 49 sông, kênh với tổng chiều dài khoảng 3.028 km; miền Trung có 11 tuyến chính trên 28 sông, kênh với tổng chiều dài khoảng 1.229 km và miền Nam có 26 tuyến chính trên 63 sông, kênh với tổng chiều dài khoảng 3.043 km. Trên các tuyến vận tải, đầu tư đồng bộ các kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa.

  • Quy hoạch cụm cảng

- Quy hoạch 54 cụm cảng hàng hóa, tổng công suất khoảng 361 triệu tấn, gồm: miền Bắc có 25 cụm cảng, tổng công suất khoảng 199 triệu tấn; miền Trung có 08 cụm cảng, tổng công suất khoảng 09 triệu tấn và miền Nam có 21 cụm cảng, tổng công suất khoảng 153 triệu tấn.

- Quy hoạch 39 cụm cảng hành khách chính với tổng công suất khoảng 53,4 triệu lượt khách, gồm: miền Bắc có 10 cụm cảng, tổng công suất khoảng 10,9 triệu lượt khách; miền Trung có 14 cụm cảng, tổng công suất khoảng 2,5 triệu lượt khách và miền Nam có 15 cụm cảng, tổng công suất khoảng 40 triệu lượt khách.

  •  Quy hoạch chi tiết cảng hàng hóa:

Mỗi cụm cảng hàng hoá, hành khách gồm các cảng thủy nội địa chính và cảng thủy nội địa vệ tinh. Cỡ tàu quy hoạch cảng thủy nội địa là cỡ tàu đồng bộ theo cấp kỹ thuật quy hoạch tuyến luồng đường thủy, trong quá trình triển khai, tùy theo điều kiện về hạ tầng luồng, thông số phương tiện, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định cỡ tàu khai thác bảo đảm an toàn, hiệu quả.

  • Cảng chuyên dùng được quy hoạch phát triển theo nhu cầu vận tải phục vụ trực tiếp và phù hợp với quy hoạch các khu kinh tế, khu công nghiệp, nhà máy sản xuất, đóng mới sửa chữa phương tiện, chế biến nông, lâm, thủy sản.
  • Hạn chế phát triển và có lộ trình di dời bến thủy nội địa xếp dỡ hàng hóa tại các khu vực nội đô ảnh hưởng lớn đến giao thông đô thị. Từng bước nâng cấp các bến thủy nội địa có đủ điều kiện và phù hợp với quy hoạch lên thành cảng thủy nội địa. Ưu tiên quy hoạch phát triển bến thủy nội địa tận dụng tối đa điều kiện tự nhiên phục vụ vận tải thủy tại các vùng sâu, vùng xa.

Bộ trưởng Bộ GTVT Nguyễn Văn Thể phát biểu tại Lễ Công bố

Tại buổi lễ, Bộ trưởng nhấn mạnh: (i) Lần đầu tiên quy hoạch KCHT cả 05 phương thức vận tải được thực hiện đồng bộ, làm cơ sở phân bổ phù hợp thị phần vận tải, nâng cao tính đồng bộ, kết nối các phương thức và phân bổ hợp lý nguồn lực phát triển KCHT của ngành; (ii) Quy hoạch KCHT ĐTNĐ đã hình thành các hành lang vận tải, các tuyến vận tải chính mang tính hệ thống, phù hợp và tận dụng được tối đa điều kiện tự nhiên, tiềm năng của mạng lưới sông kênh từng vùng, miền; phát huy ưu thế của vận tải sông pha biển (VR-SB); hình thành các cảng đầu mối có quy mô lớn có công nghệ bốc xếp hiện đại, tiến tới hình thành các Trung tâm logistics ĐTNĐ và tham gia vận tải đa phương thức; (iii) Quy hoạch tăng cường, đẩy mạnh kết nối giữa đường thủy nội địa và đường bộ, cảng biển tạo sức mạnh cạnh tranh, nâng cao thị phần vận tải đường thủy nội địa, góp phần giảm chi phí logistics. Quy hoạch xây dựng các khu bến cho phương tiện thủy nội địa tại các cảng biển đảm bảo kết nối ĐTNĐ với các cảng biển cửa ngõ quốc tế khu vực Hải Phòng và Bà Rịa - Vũng Tàu và các cảng biển khác: (iv) Xác định được các mục tiêu quan trọng, giải quyết các nút thắt, điểm nghẽn về luồng tuyến. Đầu tư cải tạo nâng cấp luồng tuyến, nâng tĩnh không các cầu trên các tuyến vận tải chính yếu bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật đồng bộ; ưu tiên khu vực đồng bằng sông Hồng, khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long; (v) Cải thiện nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng thông qua việc xác định rõ nhu cầu vốn đầu tư và cụ thể các dự án ưu tiên trong thời kỳ quy hoạch. Tăng cường cơ chế chính sách để tổ chức thực hiện và quản lý quy hoạch hiệu quả.

Đồng thời, Bộ trưởng đã gửi lời cảm ơn sâu sắc tới lãnh đạo và nhân dân 63 tỉnh, thành, các thành viên Hội đồng thẩm định quốc gia, các Bộ ngành liên quan đã giúp đỡ quá trình lập Quy hoạch và có những ý kiến đa chiều hữu ích giúp cho Quy hoạch được hoàn thành đúng theo Mục tiêu của Đảng, Nhà nước và Chính phủ đề ra cho ngành đường thủy nội địa, khai thác được tối đa tiềm năng, cơ hội về lợi thế cạnh tranh của từng vùng và khu vực; bảo đảm tính tổng thể, tầm nhìn xa, chiến lược dài hạn; đầu tư phân kỳ hợp lý giữa các chuyên ngành, các khu vực; góp phần giảm chi phí logistics quốc gia; sử dụng hiệu quả nguồn lực nhà nước đồng thời huy động tối đa các nguồn lực xã hội để phát triển kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo hướng hiệu quả, từng bước hiện đại, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Một vài hình ảnh tại buổi Lễ công bố Quy hoạch:

Hình ảnh tại Điểm cầu Cục ĐTNĐ Việt Nam

Hình ảnh bên ngoài hành lang Điểm cầu Bộ GTVT

Văn phòng Cục

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Quay lại

Thống kê truy cập Thống kê truy cập

Đang online: 152
Tổng số truy cập: 16345569